KHÁI QUÁT KIẾN THỨC CƠ BẢN TIẾNG VIỆT -
TẬP LÀM VĂN L ỚP 9
Phần
tiếng Việt
I. Từ vựng
1. Các lớp từ.
a. Từ xét về cấu tạo.
-
Từ đơn.
+
Khái niệm: Từ đơn là từ chỉ gồm một tiếng có nghĩa tạo thành.
+ Vai trò: Từ đơn được dùng để tạo
từ ghép và từ láy, làm tăng vốn từ của dân tộc.
-
Từ ghép.
+
Khái niệm: Từ ghép là những từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có
quan hệ với nhau về nghĩa.
+ Phân loại từ ghép:
Từ
ghép chính phụ: Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho
tiếng chính. tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. Từ ghép chính phụ có
tính chất phân nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng
chính.
Từ
ghép đẳng lập: Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp ( không
phân ra tiếng chính, tiếng phụ). Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa
của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
+
Vai trò: dùng để định danh sự vật, hiện tượng, để nêu đặc điểm, tính
chất, trạng thái của sự vật.
-
Từ láy.
+
Khái niệm: Từ láy là những từ tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ
láy âm với nhau.
+ Vai trò: nhằm tạo nên những từ
tượng thanh, tượng hình trong nói viết, có giá trị gợi hình, gợi cảm.
b. Từ xét về nghĩa
-
Nghĩa của từ:
+
Khái niệm: Nghĩa của từ là nội dung ( sự vật, tính chất, hoạt động, quan
hệ,…) mà từ biểu thị.
+
Cách giải thích nghĩa của từ:
Trình
bày khái niệm mà từ biểu thị.
Đưa
ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích.
-
Từ nhiều nghĩa.
+
Khái niệm: Từ có thể có một hay
nhiều nghĩa. Từ nhiều nghĩa là từ mang sắc thái ý nghĩa khác nhau do hiện tượng
chuyển nghĩa.
+
Các loại nghĩa của từ nhiều nghĩa:
Nghĩa
gốc: là nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác.
Nghĩa
chuyển: là nghĩa được hình thành trên cơ sở của nghĩa gốc.
Thông
thường, trong câu, từ chỉ có một nghĩa nhất định. Tuy nhiên trong một số trường
hợp, từ có thể được hiểu đồng thời theo cả nghĩa gốc lẫn nghĩa chuyển.
-
Thành ngữ.
+ Khái niệm: Thành ngữ là cụm từ có
cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ có thể
bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua
một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh…
+ Cách sử dụng: Thành ngữ có thể làm
chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ,…Thành
ngữ ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu cảm cao.
·
Các loại từ xét về quan hệ nghĩa:
-
Từ đồng nghĩa.
+ Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những
từ có nghĩa tương tự nhau. Một từ nhiều nghĩacó thể thuộc vào nhiều nhóm từ
đồng nghĩa khác nhau.
+ Phân loại: ( 2 loại).
Từ
đồng nghĩa hoàn toàn: không phân biệt nhau về sắc thái nghĩa.
Từ
đồng nghĩa không hoàn toàn: có sắc thái nghĩa khác nhau.
+ Cách sử dụng: không phải bao giờ
các từ đồng nghĩa cũng có thể thay thế được cho nhau. Khi nói cũng như khi
viết, cần cân nhắc chọn trong số các từ đồng nghĩa những từ thể hiện đúng thực
tế khách quan và sắc thái biểu cảm.
-
Từ trái nghĩa.
+ Khái niệm: Từ trái nghĩa là những
từ có nghĩa trái ngược nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái
nghĩa khác nhau.
+ Cách sử dụng: Từ trái nghĩa được
sử dụng trong thể đối, tạo các hình tượng tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm
cho lời nói thêm sinh động.
-
Từ đồng âm.
+ Khái niệm: Từ đồng âm là những từ
giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì với nhau.
+ Cách sử dụng: Trong giao tiếp phải
chú ý đầy đủ đến ngữ cảnh để tránh hiểu sai nghĩa của từ hoặc dùng từ với nghĩa
nước đôi do hiện tượng đồng âm.
·
Cấp độ khái quát nghĩa của từ:
-
Khái niệm: Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hơn ( khái quát
hơn) hoặc hẹp hơn ( ít khái quát hơn) nghĩa của từ ngữ khác:
+ Một từ ngữ được coi là có nghĩa
rộng khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ
khác.
+ Một từ ngữ được coi là có nghĩa
hẹp khi phạm vi nghĩa của từ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ
khác.
+ Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với
những từ ngữ này, đồng thời có thể có nghĩa hẹp đối với một từ ngữ khác.
·
Trường từ vựng:
-
Khái niệm: Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất
một nét chung về nghĩa.
·
Từ có nghĩa gợi liên tưởng:
-
Từ tượng thanh, từ tượng hình.
+ Khái niệm: Từ tượng thanh là từ mô
tả âm thanh của tự nhiên, của con người. Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh,
dáng vẻ, trạng thái của sự vật.
+ Công dụng: Tử tượng thanh, từ
tượng hình gợi được hình ảnh âm thanh cụ thể, sinh động, có giả trị biểu cảm
cao; thường được dùng trong văn miêu tả và tự sự.
c.
Từ xét về nguồn gốc
-
Từ thuần Việt: Từ thuần Việt là những từ do nhân
dân ta sáng tạo ra.
-
Từ mượn: Từ mượn là từ vay mượn của tiếng
nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tương, đặc điểm,…mà tiếng Việt chưa
có từ thật thích hợp để biểu thị. Từ mượn gồm phần lớn là từ Hán Việt ( là
những từ gốc Hán được phát âm theo cách của người Việt) và từ mượn các nước
khác ( Ấn Âu).
Nguyên tắc mượn từ: Mượn từ là một
cách làm giàu tiếng Việt. Tuy vậy, để bảo vệ sự trong sáng của tiếng Việt ngôn
ngữ dân tộc, không nên mượn từ nước ngoài một cách tuỳ tiện.
- Từ toàn dân: là những từ ngữ được toàn dân sử dụng trong phạm vi cả
nước.
- Từ địa phương, biệt ngữ xã hội:
+ Khái niệm:
Từ ngữ địa phương: là những từ ngữ chỉ được sử
dụng ở một ( hoặc một số) địa phương nhất định.
Biệt ngữ xã hội: là những từ chỉ được dùng
trong một tầng lớp xã hội nhất định.
+
Cách sử dụng:
Việc
sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội phải phù hợp với tình huống giao
tiếp. Trong thơ văn, tác giả có thể sử dụng một số từ ngữ thuộc hai lớp từ này
để tô đậm màu sắc địa phương, màu sắc tầng lớp xã hội của ngôn ngữ, tính cách
nhân vật.
Muốn
tránh lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội, cần tìm hiểu các từ ngữ
toàn dân có nghĩa tương ứng để sử dụng khi cần thiết.
d.
Các biện pháp tu từ từ vựng
-
So sánh:
+
Khái niệm: So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc
khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hính, gợi cảm cho sự diễn đạt.
+
Cấu tạo: mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm:
Vế
A: nêu tên sự vật, sự việc được so sánh.
Vế
B: nêu tên sự vật, sự việc được dùng để so sánh với sự vật, sự việc nói ở vế A.
Từ
ngữ chỉ phương diện so sánh.
Từ
ngữ chỉ ý so sánh ( gọi tắt là từ so sánh).
Trong thực tế, mô hình cấu tạo nói
trên có thể thay đổi ít nhiều:
Các
từ ngữ chỉ phương diện so sánh và chỉ ý so sánh có thể được lược bớt.
Vế
B có thể được đảo lên trước vế A cùng với từ so sánh.
+ Phân loại : Có hai kiểu so sánh:
so sánh ngang bằng và so sánh không ngang bằng.
+ Tác dụng: So sánh vừa có tác dụng
gợi hình, giúp cho việc miêu tả sự vật, sự việc được cụ thể, sinh động; vừa có
tác dụng biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc.
-
Nhân hoá.
+ Khái niệm: Nhân hoá là tả hoặc gọi
con vật, cây cối, đồ vật,… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con
người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật,… trở nên gần gũi với con
người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.
+ Các kiểu nhân hoá:
Dùng
những từ vốn gọi người để gọi vật.
Dùng
những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của
vật.
Trò
chuyện, xưng hô với vật như đối với người.
-
Ẩn dụ.
+ Khái niệm: Ẩn dụ là tên gọi sự vật
hiện tượng này bằng tên gọi sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó
nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
+ Các kiểu ẩn dụ: Ẩn dụ hình thức;
ẩn dụ cách thức; ẩn dụ phẩm chất; ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
-
Hoán dụ.
+ Khái niệm: Hoán dụ là gọi tên sự
vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác
có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
+ Các kiểu hoán dụ: Lấy một bộ phận
để gọi toàn thể; lấy vật chưa đựng để gọi vật bị chứa đựng; lấy dấu hiệu của sự
vật để gọi sự vật; lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng.
-
Nói quá: Nói quá là biện pháp tu từ phóng
đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh,
gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
-
Nói giảm nói tránh: Nói giảm nói tránh là một biện
pháp tu từ dùng cách iễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau
buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
-
Liệt kê:
+
Khái niệm: liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại
để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế
hay của tư tưởng tình cảm.
+ Các kiểu liệt kê:
Xét theo cấu tạo, có thể phân biệt
kiểu liệt kê theo từng cặp với kiểu liệt kê không theo từng cặp.
Xét theo ý nghĩa, có thể phân biệt
kiểu liệt kê tăng tiến với lệt kê không tăng tiến.
-
Điệp ngữ:
+
Khái niệm: Khi nói hoặc niết, người ta có thể dùng biện pháp lặp lại từ
ngừ ( hoặc cả một câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh. Cách lặp lại như vậy
gọi là phép điệp ngừ; từ ngữ được lặp lại gọi là điệp ngữ.
+
Các kiểu điệp ngữ: điệp ngữ cách quãng; điệp ngữ nối tiếp; điệp ngữ
chuyển tiếp (điệp ngữ vòng).
-
Chơi chữ:
+
Khái niệm: Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để
tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,…làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
+
Các lối chơi chữ: Dùng từ ngữ đồng âm; dùng lối nói trại âm ( gần âm);
dùng cách điệp âm; dùng lối nói lái; dùng từ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.
Chơi chữ được sử dụng trong cuộc
sống thường ngày, trong văn thơ, đặc biệt là trong văn thơ trào phúng, trong
câu đối, câu đố,…làm cho câu văn lời nói được hấp dẫn và thú vị.
e.
Sự phát triển và mở rộng vốn từ.
-
Sự phát triển của từ vựng diễn ra
theo hai cách:
+
Phát triển nghĩa của từ ngữ: trong quá trình sử dụng từ ngữ, người ta có
thể gán thêm cho từ một nghĩa mới làm cho một từ có thể có nhiều nghĩa, tăng
khả năng diễn đạt của ngôn ngữ.
+
Phát triển số lượng các từ ngữ: Trong quá trình sử dụng từ ngữ, người ta
có thể mượn từ ngữ nước ngoài ( chủ yếu là từ Hán Việt) để làm tăng nhanh số
lượng từ.
-
Cách phát triển và mở rộng vốn từ:
+
Tạo thêm từ ngữ mới bằng cách ghép các từ đã có sẵn thành những từ mang
nét nghĩa mới hoàn toàn.
+
Mượn từ của tiếng nước ngoài.
f. Trau dồi vốn từ: là cách thức bổ sung vốn từ và
biết cách lựa chọn ngôn ngữ trong giao tiếp để đạt hiệu quả cao.
II. Ngữ pháp
1.
Phân loại từ tiếng Việt
-
Danh từ:
+
Khái niệm: Danh từ là những từ chỉ người, vật, hiện tượng, khái
niệm,…Danh từ có thể kết hợp với từ chỉ lượng ở phía trước, các từ này,
ấy, đó,… ở phía sau và một số từ ngữ khác để lập thành cụm danh từ.
Chức vụ điển hình trong câu của danh từ là chủ ngữ. Khi làm vị ngữ, danh từ cần
có từ là đứng trước.
+
Phân loại danh từ:
·
Danh từ chỉ đơn vị: nêu tên đơn vị dùng để tính đếm, đo
lường sự vật. Danh từ đơn vị có hai nhóm:
Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên ( còn
gọi là loại từ).
Danh từ chỉ đơn vị quy ước. Cụ thể
là: danh từ chỉ đơn vị chính xác; danh từ chỉ đơn vị ước chừng.
·
Danh từ chỉ sự vật: có hai nhóm:
* Danh từ riêng: là tên riêng của
từng người, từng vật, từng địa phương,…
Khi viết danh từ riêng, phải viết
hoa chữ cái đầu tiên của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng đó. Cụ thể là :
Đối
với tên người, tên địa lí Việt Nam và tên người, tên địa lí nước ngoài phiên âm
qua âm Hán Việt: viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi tiếng.
đối
với tên người, tên địa lí nước ngoài phiên âm trực tiếp ( không qua âm Hán
Việt): viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng đó; nếu
mỗi bộ phận gồm nhiều tiếng thì giữa các tiếng cần có gạch nối.
Tên
riêng của các cơ quan, tổ chức, các giải thưởng, danh hiệu, huân chương,…
thường là một cụm từ. Chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành cụm từ này đều được
viết hoa.
* Danh từ chung: là tên gọi một loại
sự vật.
-
Cụm danh từ
+ Khái niệm: Cụm danh từ là loại tổ
hợp từ do danh từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Cụm danh từ có ý
nghĩa đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một mình danh từ, nhưng hoạt động
trong câu giống như một danh từ.
+ Cấu tạo cụm danh từ: Mô hình cụm
danh từ đầy đủ gồm ba phần: phần trước, phần trung tâm, phần sau. Các phụ ngữ ở
phần trước bổ sung cho danh từ các ý nghĩa về số và lượng. Các phụ ngữ ở phần
sau nêu lên đặc điểm của sự vật mà danh từ biểu thị hoặc xác định vị trí của sự
vật ấy trong không gian hay thời gian.
-
Động từ
+
Khái niệm: Động từ là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật.
Động từ thường kết hợp với các từ đã, sẽ,
đang, cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng,… để tạo thành cụm động từ.
Chức vụ điển hình trong câu của động
từ là làm vị ngữ. Khi làm chủ ngữ, động từ mất đi khả năng kết hợp với các từ đã,
sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng,…
+
Phân loại động từ: Có hai loại:
Động
từ tình thái ( thường đòi hỏi động từ khác đi kèm).
Động
từ chỉ hành động, trạng thái ( không đòi hỏi động từ khác đi kèm). Loại này gồm
hai loại nhỏ:
Động
từ chỉ hành động ( trả lời câu hỏi làm gì?)
Động
từ chỉ trạng thái ( trả lời câu hỏi làm sao? Thế nào?)
-
Cụm động từ
+ Khái niệm: Cụm động từ là loại tổ
hợp từ do động từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Nhiều động từ phải
có các từ ngữ phụ thuộc đi kèm, tạo thành cụm động từ mới trọn nghĩa.
Cụm động từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và
có cấu tạo phức tạp hơn một mình động từ, nhưng hoạt động trong câu giống như
một động từ.
+
Cấu tạo: Mô hình cụm động từ đầy đủ gồm ba phần: phần trước, phần trung
tâm và phần sau.
Các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho
động từ các ý nghĩa: quan hệ thời gian; sự tiếp diễn tương tự; sự khuyến khích
hoặc ngăn cản hành động; sự khẳng định hoặc phủ định hành động,…
Các phụ ngữ ở phần sau bổ sung cho
động từ các chi tiết về đối tượng, hướng, địa điểm, thời gian, mục đích, nguyên
nhân, phương tiện và cách thức hành động,…
-
Tính từ
+ Khái niệm: Tính từ là những từ chỉ
đặc điểm, tính chất của sự vật, hành động, trạng thái.
Tính từ có thể kết hợp với các từ đã,
sẽ, đang, cũng, vẫn,… để tạo thành cụm tính từ. Khả năng kết hợp với
các từ hãy, đừng chớ, của tính từ rất hạn chế.
Tính từ có thể làm vị ngữ, chủ ngữ
trong câu. Tuy vậy, khả năng làm vị ngữ của tính từ hạn chế hơn động từ.
+
Các loại tính từ: có hai loại chính;
Tính
từ chỉ đặc điểm tương đối ( có thể kết hợp với từ chỉ mức độ).
Tính
từ chỉ đặc điểm tuyệt đối ( không thể kết hợp với từ chỉ mức độ).
-
Cụm tính từ
Mô hình đầy đủ của cụm tính từ gồm
phần trước, phần trung tâm, phần sau.
Các phụ ngữ ở phần trước có thể biểu
thị quan hệ thời gian; sự tiếp diễn tương tự, mức độ của đặc điểm, tính chất;
khẳng định hay phủ định;…
Các phụ ngữ ở phần sau có thể biểu
thị vị trí; sự so sánh; mức độ, phạm vi hay nguyên nhân của đặc điểm, tính
chất;…
-
Số từ
Số từ là những từ chỉ số lượng và
thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh
từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ.
Cần phân biệt số từ với những danh
từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.
-
Lượng từ
Lượng từ là những từ chỉ lượng ít
hay nhiều của sự vật. Dựa vào vị trí trong cụm danh từ, có thể chia lượng từ
thành hai nhóm: nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể; nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân
phối.
-
Chỉ từ
Chỉ từ là những từ dùng để trỏ vào
sự vật, nhằm xác định vị trí của sự vật trong không gian hoặc thời gian.
Chỉ từ thường làm phụ ngữ trong cụm
danh từ. Ngoài ra chỉ từ còn có thể làm chủ ngữ hoặc trạng ngữ trong câu.
-
Phó từ
Phó từ là những từ chuyên đi kèm
động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ.
+
Các loại : có hai loại lớn:
Phó
từ đứng trước động từ, tính từ. Những phó từ này thường bổ sung ý nghĩa liên
quan tới hành động, trạng thái, đặc điểm, tính chất nên ở động từ hoặc tính từ
như: quan hệ thời gian; mức độ, sự tiếp diễn tương tự, sự phủ định, sự cầu
khiến.
Phó
từ đứng sau động từ, tính từ. Những phó từ này thường bổ sung một số ý nghĩa
như: mức độ, khả năng, kết quả và hướng.
-
Đại từ
+
Khái niệm: Đại từ dùng để trỏ người, sự vật, hoật động, tính chất,… được
nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi.
Đại từ có thể đảm nhiệm các vai trò
ngữ pháp như chủ ngữ vị ngữ trong câu hay phụ ngữ của danh từ, của động từ, của
tính từ,…
+
Các loại: có hai loại :
Đại
từ để trỏ dùng để trỏ người, sự vật ( gọi là đại từ xưng hô); trỏ số lượng; trỏ
hoạt động, tính chất, sự việc.
Đại
từ dùng để hỏi dùng để: hỏi về người, sự vật; hỏi về số lượng; hỏi về hoạt
động, tính chất, sự việc.
- Quan
hệ từ
+
Khái niệm: Quan hệ từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ như sở hữu,
so sánh, nhân quả,… giữa các bộ phận của câu hay giữa câu với câu trong đoạn
văn.
+
Sử dụng: Khi nói hoặc viết, có những trường hợp bắt buộc phải dùng quan
hệ từ. Đó là những trường hợp nếu không có quan hệ từ thì câu văn sẽ đổi nghĩa
hoặc không rõ nghĩa. Bên cạnh đó, cũng có trường hợp không bắt buộc dùng quan
hệ từ ( dùng cũng được không dùng cũng được).
Có một số quan hệ từ được dùng thành
cặp ( ví dụ: tuy…nhưng; vì … cho nên;...)
-
Trợ từ
Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một
từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc
được nói đến ở từ ngữ đó ( ví dụ: những, có, chính, đích, ngay,…)
-
Thán từ
+
Khái niệm: Thán từ là những từ dùng làm dấu hiệu biểu lộ cảm xúc, tình
cảm thái độ của người nói hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ thường đứng ở đầu câu,
có khi được tách ra thành một câu đặc biệt.
+ Các loại:
Thán
từ biểu lộ tình cảm: a, ái, ơ, ôi, ô hay, than ôi, trời ơi,…
Thán
từ gọi đáp: này, ơi, vâng, dạ, ừ,…
-
Tình thái từ
+
Khái niệm: Tình thái từ là những từ được thêm vào câu để tạo câu nghi
vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán, và để biểu thị các sắc thái biểu thị của
người nói.
+
Các loại:
Tình
thái từ nghi vấn: à, ư, hả, hử, chứ, chăng,…
Tình
thái từ cầu khiến: đi, nào,…
Tình
thái từ cảm thán: thay, sao,…
Tình
thái từ biểu thị sắc thái tình cảm: ạ, nhé, cơ mà,…
+
Sử dụng: Khi nói, khi viết cần sử dụng tình thái từ phù hợp với hoàn
cảnh giao tiếp ( quan hệ tuổi tác, thứ bậc xã hội, tình cảm,…).
2.
Câu
a. Các thành phần câu
-
Các thành phần chính:
+
Chủ ngữ.
Khái
niệm: là thành phần chính của câu nêu tên sự vật, hiên tượng có hành động đặc
điểm, trạng thái được miêu tả ở vị ngữ. Chủ ngữ thường trả lời cho câu hỏi Ai?,
Con gì?, Cái gì?.
Đặc
điểm: chủ ngữ thường làm thành phần chính đứng ở vị trí trước vị ngữ trong câu;
thường có cấu tạo là một danh từ, đại từ, một cụm danh từ, có khi là một động
từ, một tính từ hoặc cụm động từ, cụm tính từ. Câu có thể có một hoặc nhiều chủ
ngữ.
+ Vị ngữ.
Khái
niệm: là thành phần chính của câu có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan
hệ thời gian và trả lời cho các câu hỏi Làm gì?, Làm sao?, như thế nào?, Là gì?
Đặc
điểm: Vị ngữ thường là động từ, cụm động từ, tính từ, cụm tính từ, danh từ, cụm
danh từ. Câu có thể có một hoặc nhiều vị ngữ.
-
Thành phần phụ:
+
Trạng ngữ
Khái
niệm: là thành phần nhằm xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,
phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu.
Về
hình thức: Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, giữa câu hay cuối câu; giữa trạng
ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phảy
khi viết.
Công
dụng: Trạng ngữ xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu,
góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác; trạng ngữ nối
kết các câu, các đoạn với nhau, góp phần
làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc.
b. Các thành phần biệt lập: Là những bộ phận không tham gia
vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu; bao gồm;
-
Thành phần tình thái: được dùng để
thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.
-
Thành phần cảm thán: được dùng để bộc
lộ tâm lí của người nói ( vui, buồn, mừng, giận,…)
-
Thành phần gọi đáp: được dùng để tạo
lập hoặc dùng để duy trì quan hệ giao tiếp.
- Thành
phần phụ chú: được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của
câu, thành phần phụ chú thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phảy,
hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang và dấu phảy. Nhiều khi thành
phần phụ chú còn được đặt sau dấu hai chấm.
c. Khởi ngữ:
Khái niệm: Khởi ngữ là thành phần
đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
Trước khởi ngữ, thường có thể thêm
các quan hệ từ về, đối với.
2. Các loại câu.
-
Câu trần thuật đơn: Câu trần thuật đơn là loại câu do
một cụm C – V tạo thành, dùng để giới thiệu, tả hoặc kể về một sự việc, sự vật
hay để nêu một ý kiến.
- Câu trần thuật
đơn có từ “là”:
+ Khái niệm: Câu trần thuật đơn có
từ “ là”: là loại câu do một cụm C – V tạo thành, dùng để giới thiệu, tả hoặc
kể về một sự việc, sự vật hay để nêu một ý kiến.
Trong câu
trần thuật đơn có từ “ là”:
Vị ngữ thường
do từ là kết hợp với danh từ ( cụm danh từ) tạo thành. Ngoài ra, tổ
hợp giữa từ là với động từ ( cụm động từ) hoặc tính từ ( cụm tính từ) ,…
cũng có thể làm vị ngữ.
Khi vị ngữ
biểu thị ý phủ định, nó kết hợp với các cụm từ không phải, chưa phải.
+ Một số kiểu câu: Câu định nghĩa; câu giới thiệu; câu miêu
tả, câu đánh giá.
-
Câu trần thuật đơn không có từ là:
Vị ngữ thường do động từ hoặc cụm
động từ, tính từ hoặc cụm tính từ tạo thành.
Khi vị ngữ biểu thị ý phủ định, nó
kết hợp nới các từ không, chưa.
Những câu dùng để miêu tả hành động,
trạng thái, đặc điểm,…của sự vật nêu ở chủ ngữ được gọi là câu miêu tả. Trong
câu miêu tả, chủ ngữ đứng trước vị ngữ.
Những câu dùng để thông báo về sự
xuất hiện, tồn tại hoặc tiêu biến của sự vật được gọi là câu tồn tại. Một trong
những cách tạo câu tồn tại là đảo chủ ngữ xuống sau vị ngữ.
- Câu ghép:
+ Khái niệm: là những câu do hai hoặc nhiều cụm C – V không
bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C – V này được gọi là một vế câu.
+ Các loại câu ghép:
Nối bằng quan hệ từ: Nối bằng một quan hệ từ; nối bằng một
cặp quan hệ từ; nối bằng một cặp phó từ, đại từ hay chỉ từ đi đôi với nhau (
cặp từ hô ứng)
Nối bằng dấu câu: giữa các vế câu cần có dấu phảy, dấu chấm
phảy hoặc dấu hai chấm.
- Câu rút gọn:
+ Khái niệm: khi nói
hoặc viết, có thể lược bỏ một số thành phần của câu, tạo thành câu rút gọn.
Việc lược bỏ một số thành phần câu thường nhằm những mục đích như sau:
Làm cho câu gọn hơn, vừa thông tin được nhanh, vừa tránh lặp
những từ ngữ đã xuất hiện trong câu đứng trước.
Ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi
người ( lược bỏ chủ ngữ).
+ Cách dùng: khi rút
gọn câu cần chú ý:
Không làm cho người nghe, người đọc hiểu sai hoặc hiểu không
đầy đủ nội dung câu nói.
Không biến câu nói thành một câu cộc lốc, khiếm nhã.
- Câu đặc biệt:
+ Khái niệm: Câu đặc
niệt là câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ.
+ Tác dụng: Câu đặc
biệt thường được dùng để:
Nêu lên thời
gian, nơi chốn diễn ra sự việc được nói đến trong đoạn.
Liệt kê,
thông báo về sự tồn tại của sự vật hiện tượng
Bộc lộ cảm
xúc
Gọi đáp.
-
Câu chủ động: Là câu có chủ ngữ chỉ người, vật
thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác ( chỉ chủ thể của hoạt động).
-
Câu bị động: Là câu có chủ ngữ chỉ người, vật
được hoạt động của người khác hướng vào ( chỉ đối tượng của hoạt động).
+ Tác dụng: Chuyển
đổi câu chủ động thành câu bị động ( và ngược lại, chuyển đổi câu bị động thành
câu chủ động) ở mỗi đoạn văn đều nhằm liên kết các câu trong đoạn thành một
mạch văn thống nhất.
+ Cách chuyển đổi:
có hai cách;
Chuyển từ (
hoặc cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu và thêm các từ bị
hay được
vào sau từ ( cụm từ) ấy.
Chuyển từ
(cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu, đồng thời lược bỏ hoặc biến
từ ( cụm từ) chỉ chủ thể của hoạt động thành một bộ phận không bắt buộc trong
câu.
Không phải
câu nào có các từ bị , được cũng là câu bị động.
-
Câu nghi vấn:
+ Khái niệm: Câu
nghi vấn là câu có những từ nghi vấn ( ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao
giờ,bao nhiêu, à, ư, hả, chứ, ( có)…không, (đã)…chứ,…) hoặc có từ hay ( nối các
vế có quan hệ lựa chọn).
Khi viết, câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi.
+ Chức năng: chức năng chính là dùng để hỏi.
Trong nhiều trường hợp câu ngi vấn không dùng để hỏi mà dùng
để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe doạ, bộc lộ tình cảm, cảm xúc,…và không
yêu cầu người đối thoại trả lời.
nếu không dùng để hỏi thì trong một số trường hợp, câu nghi
vấn có thể kết thúc bằng dáu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.
-
Câu cấu khiến:
Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như: hãy, đừng,
chớ,… đi, thôi, nào,… hay ngữ điệu cầu khiến; dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề
nghị, khuyên bảo,…
Khi viết, câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than,
nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm.
-
Câu cảm thán;
Câu cảm thán là câu có những từ ngữ cảm thán như: ôi, than
ôi, hỡi ơi, chao ơi, trời ơi, thay, biết bao, xiết bao, biết chừng nào,…dùng để
bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói, người viết; xuất hiện chủ yếu trong
ngôn ngữ nói hằng ngày hay ngôn ngữ văn chương.
Khi viết, câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than.
-
Câu trần thuật:
Câu trần thuật không có đặc điểm hình thức của các kiểu câu
nghi vấn, cầu nhiến, cảm thán; thường dùng để kể, thông báo, nhận định, miêu
tả,…
Ngoài những chức năng chính trên đây, câu trần thuật còn
dùng để yêu cầu, đề nghị hay bộc lộ tình cảm, cảm xúc,…( vốn là chức năng chính
của những kiểu câu khác).
Khi viết, câu trần thuật thường kết thúc bằng dấu chấm,
nhưng đôi khi nó có thể kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.
Đây là kiểu câu cơ bản và được dùng phổ biến nhất trong giao
tiếp.
-
Câu phủ định;
Câu phủ định là câu có những từ ngữ phủ định như; không,
chẳng, chả, chưa, không phải ( là), đâu có phải ( là), đâu ( có),…
Câu phủ định dùng để :
Thông báo ,
xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó (câu phủ định miêu
tả).
Phản bác một
ý kiến, một nhận định ( câu phủ định bác bỏ).
3. Nghĩa tường minh và hàm ý
-
Nghĩa tường minh: là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp
bằng từ ngữ trong câu.
-
Hàm ý: là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp
bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
-
Các điều kiện tồn tại của hàm ý: Có sự cộng tác của người
nghe; người nghe có năng lực giải được hàm ý trong câu nói.
4.
Dấu câu
-
Dấu chấm được đặt ở cuối câu trần thuật.
-
Dấu chấm hỏi đặt ở cuối câu nghi vấn.
-
Dấu chấm than đặt ở cuối câu cầu khiến, câu cảm
thán.
Tuy vậy, cũng có lúc người ta dùng dấu chấm ở cuối câu cầu
khiến và đặt các dấu hỏi, dấu chấm than trong ngoặc đơn vào sau một ý hay một
từ ngữ nhất định để biểu thị thái độ nghi ngờ hoặc châm biếm đối với ý đó hay nội
dung của từ ngữ đó.
-
Dấu phảy: được dùng để đánh dấu ranh giới
giữa các bộ phận của câu:
Giữa các thành phần phụ của câu với chủ ngữ và vị nhữ.
Giữa các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu.
Giữa một từ ngữ với bộ phận chú thích của nó.
Giữa các vế của một câu ghép.
-
Dấu chấm lửng: được dùng để:
Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự còn chưa liệt kê
hết.
Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng.
Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của
một từ ngữ biểu thị một nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
-
Dấu chấm phảy: được dùng để:
Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo
phức tạp.
Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê
phức tạp.
-
Dấu gạch ngang: có công dụng:
Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích
trong câu.
Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật
hoặc để liệt kê.
Nối các từ trong một liên danh.
Phân biệt dấu gach ngang với dấu ngang nối:
Dấu gach nối không phải là một dấu câu. Nó chỉ dùng để nối
các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng.
Dấu gach nối ngắn hơn dấu gạch ngang.
-
Dấu ngoặc đơn: dùng để đánh dấu phần chú thích (
giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).
-
Dấu hai chấm: Dùng để:
Đánh dấu ( báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho một
phần trước đó.
Đánh dấu ( báo trước) lời dẫn trực tiếp ( dùng với dấu ngoặc
kép) hay lời đối thoại ( dùng với dấu gạch ngang).
-
Dấu ngoặc kép: dùng để:
Đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp.
Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý
mỉa mai.
Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san,… được dẫn.
III. Hoạt động giao tiếp.
1. Hành động nói.
-
Khái niệm:
là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định.
- Các kiểu hành động nói thường gặp: Người
ta dựa theo mục đích của hành động nói mà đặt tên cho nó. Những kiểu hành động
nói thường gặp là hỏi, trình bày ( báo tin, kể, tả, nêu ý kiến, dự đoán,…) điều
khiển (cầu khiến, đe doạ, thách thức,…), hứa hẹn, bộc lộ cảm xúc.
- Cách thực hiện: Mỗi hành động nói có thể
được thực hiện bằng kiểu câu có chức năng chính phù hợp với hành động đó (cách
dùng trực tiếp) hoặc bằng kiểu câu khác ( cách dùng gián tiếp).
2. Hội thoại.
- Khái niệm: Là hoạt động giao tiếp trong
đó vai xã hội (vị trí của người tham gia hội thoại) được xác định bằng các quan
hệ xã hội ( thân - sơ, trên - dưới, …).
- Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội
thoại đối với người khác trong cuộc thoại. Vai xã hội được xác định
bằng các quan hệ xã hội:
+
Quan hệ trên - dưới hay ngang hàng (
theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình, xã hội)
+ Quan hệ thân – sơ ( theo mức độ quen biết
thân tình).
-
Xưng hô: Vì quan hệ xã hội vốn
rất đa dạng nên vai xã hội của mỗi người cũng đa dạng, nhiều chiều. Khi tham
gia hội thoại, mỗi người cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói cho
phù hợp.
-
Lượt lời trong hội
thoại:
+ Trong
hội thoại ai cũng được nói. Mỗi lần có một người tham gia hội thoại nói được
gọi là một lượt lời.
+ Để giữ
lịch sự, cần tôn trọng lượt lời của người khác, tránh nói tranh lượt lời, cắt
lời hoặc chêm vào lời người khác.
+ Nhiều
khi, im lặng khi đến lượt lời của mình cũng là một cách biểu thị thái độ.
-
Các phương châm hội
thoại:
+ Phương
châm về lượng.
+ Phương
châm về chất.
+ Phương
châm quan hệ.
+ Phương
châm cách thức.
+ Phương
châm lịch sự.
0 Nhận xét